Tìm kiếm nhanh:

Thủ tục giải quyết tranh chấp lối đi chung

Ngày đăng: 01-08-2017
 
  1. Căn cứ pháp lý
Bộ luật Dân sự 2015 ngày có hiệu lực 01/01/2017;
Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 ngày có hiệu lực 01/07/2016;
Luật Đất đai 2013 ngày có hiệu lực 01/07/2014;
Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai có hiệu lực ngày 01/07/2014;
  1. Quyền và nghĩa vụ đối với lối đi chung giữa các bất động sản liền kề
Theo quy định Điều 254 Bộ luật dân sự 2015 thì: Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ cũng như có nghĩa vụ đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Ngoài ra, trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong mà không có đền bù.
Việc thực hiện quyền này trong trường hợp không có thoả thuận cần đảm bảo các nguyên tắc sau: (Điều 248 Bộ luật Dân sự 2015)
Bảo đảm nhu cầu hợp lý của việc khai thác bất động sản hưởng quyền phù hợp với mục đích sử dụng của cả bất động sản hưởng quyền và bất động sản chịu hưởng quyền.
Không được lạm dụng quyền đối với bất động sản chịu hưởng quyền.
Không được thực hiện hành vi ngăn cản hoặc làm cho việc thực hiện quyền đối với bất động sản hưởng quyền trở nên khó khăn.
Khi giữa các chủ sở hữu bất động sản liền kề không thực hiên theo thỏa thuận hoặc vi phạm các nguyên tắc… dẫn đến tranh chấp về lối đi chung thì giải quyết tranh chấp về đất đai theo thủ tục sau:
  1. Thủ tục giải quyết tranh chấp về lối đi chung
*Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: (Điều 203 Luật đất đai 2013)
Cơ quan hòa giải cở sở: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp 
Cơ quan giải quyết tranh chấp sau hòa giải không thành:
-Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 do Tòa án nhân dân giải quyết
-Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai sau:
Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân:
Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết
Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết;
Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự
*Thủ tục giải quyết tranh chấp:
Tiến hành hòa giải cơ sở: (Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP)
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
- Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải;
- Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
Khi tiến hành hòa giải không thành, tranh chấp sẽ được giải quyết như sau:
Trường hợp 1: Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai nộp đơn tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền. ( Điều 89 Nghị định 43/2014/NĐ-CP)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết.
Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm:
a) Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
b) Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai
c) Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;
d) Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.
Trường hợp 2: Người khởi kiện nộp hồ sơ khởi kiện trực tiếp tới Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự hoặc gửi qua đường bưu điện.
Hồ sơ khởi kiện bao gồm: Đơn khởi kiện; Giấy tờ về nguồn gốc đất đai; Chứng cứ liên quan đến khởi kiện.
Nộp tiền tạm ứng án phí để Tòa án thụ lý vụ án;
Khi Tòa án đã thụ lý giải quyết vụ án, sẽ tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
Nếu hòa giải thành thì Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải thành, hết 07 ngày mà các bên đương sự không thay đổi ý kiến thì tranh chấp chính thức kết thúc. Nếu hòa giải không thành thì Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Ngay trong quá trình xét xử, các đương sự vẫn có thể thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Nếu không đồng ý các bên vẫn có quyền kháng cáo theo trình tự phúc thẩm.

Tin liên quan

NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ 2015
Ngày đăng: 11-03-2017
NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ 2015
THỜI HIỆU KHỞI KIỆN VỤ ÁN DÂN SỰ
Ngày đăng: 05-04-2017
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 đã được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25/11/2015, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016. Một trong những điểm mới của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Bộ luật dân sự 2015  là thời hiệu khởi kiện
.
.
.
.